Tam thất còn có tên khác là điền thất, sâm tam thất, thổ sâm, kim bất hoán. Tên khoa học panax notogingseng (Burk.) F.H. Chen.), họ ngũ gia bì (Araliaceae). Tam thất là loại thảo dược xuất hiện từ thời thượng cổ, có giá trị ngang với nhân sâm. Tam thất uống với mật ong, gà hầm tam thất... là những món ăn, bài thuốc rất quen thuộc với nhiều người.Hầu hết các bộ phận của tam thất Bắc đều có thể điều chế làm thuốc chữa bệnh, tuy nhiên, được sử dụng phổ biến là rễ và củ. Về thành phần hóa học, tam thất có saponin, tinh dầu, flavonoid, phytosterol, polysaccharid... Theo Đông y, tam thất vị ngọt hơi đắng, tính ôn; vào các kinh can và thận. Tác dụng tán ứ, chỉ huyết, tiêu thũng, định thống, tư bổ cường tráng. Dùng cho các trường hợp xuất huyết dưới da và nội tạng, chấn thương đụng giập, khái huyết thổ huyết, tiện huyết, niệu huyết, rong kinh, rong huyết, bệnh lâu ngày cơ thể suy nhược, bệnh mạch vành, cơn đau thắt ngực, tăng mỡ máu... Liều dùng hằng ngày 3-10g bằng cách sắc, hãm hoặc ngâm. Nghiền thành bột mỗi lần uống 1-1,5g. Xin giới thiệu một số bài thuốc và dược thiện từ tam thất:
Hòa huyết, cầm máu:
Bài 1: Hoạt huyết đan: tam thất 6g, hoa nhụy thạch (nung) 20g, huyết dư than 8g. Tất cả nghiền bột uống, mỗi lần 8g, ngày uống 2 lần. Trị chảy máu cam, đại tiểu tiện ra máu.
Bài 2: tam thất 60g, bạch chỉ 60g, hổ phách 30g, đại giả thạch 30g. Tất cả nghiền thành bột mịn, trộn đều. Mỗi lần dùng 2,5g; ngày uống 3 lần, chiêu với nước đun sôi. Trị các chứng xuất huyết nội tạng.
Bài 3: Thang tam thất: tam thất 12g, bạch mao căn 40g, ngó sen 4g, sinh địa 12g, xuyến thảo 12g, câu kỷ tử 20g, hạt sen 40g, thạch cao 4g. Sắc uống ngày 1 thang. Trẻ em giảm bớt liều. Trị ban tím do giảm tiểu cầu trong máu.
Hầu hết các bộ phận của tam thất Bắc đều có thể điều chế làm thuốc chữa bệnh, tuy nhiên, được sử dụng phổ biến là rễ và củ.
Hóa ứ giảm đau:
Bài 1: Bột tam thất: tam thất 6-12g, nghiền thành bột. Mỗi lần uống 1-2g, chiêu bằng nước đun sôi. Trị đau do chấn thương, bị đánh, ngã.
Bài 2: tam thất, nhân sâm, liều lượng bằng nhau, nghiền thành bột. Mỗi lần uống 2g, ngày uống 2 lần. Trị tim đau thắt.
Hóa ứ tiêu nhọt: tam thất liều lượng vừa đủ, mài với giấm mà bôi. Dùng khi ứ huyết ngưng trệ gây nhọt loét sưng đau. Ngoài ra còn trị vết thương rắn độc cắn.
Món ăn thuốc có tam thất:
Tam thất tán: tam thất tán bột 4-6g. Uống cùng với nước hồ hoặc chút rượu. Dùng cho người bị kiết lỵ, đại tiện xuất huyết, chấn thương đụng giập, sưng nề.
Rượu hầm tam thất ngó sen trứng gà: tam thất 3g, nước ép ngó sen 200ml, rượu nhạt 150ml, trứng gà 1 quả. Tam thất tán mịn, trứng bỏ vỏ, đun cách thủy và khuấy đều cho chín. Ăn ngày 1 lần. Dùng cho các trường hợp thổ huyết, khái huyết tiện huyết, xuất huyết dạ dày ruột.
Gà hầm tam thất: gà 1 con khoảng 1kg (gà mái hoặc gà ác), tam thất 20g. Gà làm sạch, tam thất tán bột cho trong bụng gà, hầm cách thủy cho chín, thêm gia vị. Dùng rất tốt cho người bị suy nhược, khí huyết hư, ăn kém mệt mỏi, da tái nhợt thiếu máu.
Gà giò hầm tam thất quế chi: gà 1 con (gà giò hoặc gà đen), tam thất 20g, quế chi 6g, tiểu hồi vài nhánh, thêm gia vị hầm chín, ăn thịt gà, nước canh gà với bột tam thất. Ngày 1 lần, đợt dùng 5-10 ngày. Món này rất tốt cho chị em bị viêm tử cung phần phụ.
Canh tam thất trứng gà tây thảo mai mực: trứng gà 2 quả, tam thất bột 6g, ô tặc cốt 20g, tây thảo 10g. Trứng khoét lỗ nhỏ, cho 3g bột tam thất vào 1 quả; bịt kín lỗ khoét, cho vào nồi cùng dược liệu và lượng nước thích hợp, đun sôi. Khi trứng chín, đập bỏ vỏ trứng, thêm gia vị thích hợp, ăn trứng và nước canh. Món này tốt cho chị em kinh nguyệt kéo dài 8-10 ngày, lượng ít, rỉ rả, có máu cục, đau quặn vùng hố chậu.
Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai, người huyết hư không ứ không được dùng.
Theo sức khoẻ đời sống
Cẩm nang bạn nên biết: